Kính hiển vi sinh học nói chung là một loại kính hiển vi quang học. Được thiết kế chủ yếu để quan sát tế bào, mô và các mẫu vật sinh học khác. Có thể gắn nhiều ống kính mục tiêu, giúp cho các kính hiển vi này có độ phóng đại có thể nằm trong khoảng từ 10 – 1.000 lần trở lên.
Do các hệ thống này được sử dụng chủ yếu để xem xét các mẫu rất phẳng (ví dụ: kính hiển vi, đĩa petri, đĩa tốt, v.v.). Nên các ống kính mục tiêu có khoảng cách làm việc ngắn và khẩu độ cao. Trong nội dung của bài viết này sẽ giới thiệu về kính hiển vi sinh học: cấu tạo, các dòng kính hiện nổi bật hiện nay.
A. Cấu tạo và chức năng của từng bộ phận
* Một chiếc kính hiển vi gồm có những bộ phân quan trọng như: thị kính, vật kính, núm điều chỉnh tiêu cự, nguồn sáng, tụ quang. Trong từng bộ phận này sẽ có thêm những phần điều chỉnh để sử dụng kính cách hiệu quả nhất.
* Thị kính: là nơi nhìn vào để quan sát mẫu vật, thường sẽ có độ phóng đại 10x. Có thể nâng cấp lên độ phóng đại cao hơn như là 16x, 25x.
* Vật kính (objective lense): là bộ phận đầu tiên có chức năng phóng đại ảnh của vật
* Núm điều chỉnh tiêu cự (focus knob): để điều chỉnh tiêu cự để có được ảnh sắc nét. Kính hiển vi sinh học thường có 2 núm điều chỉnh gọi là ốc sơ cấp và ốc vi cấp có chức năng điều chỉnh thô và tinh riêng biệt.
* Nguồn sáng (Illumination): chiếu sáng cho tiêu bản để quan sát mẫu, trước đây các mẫu kính quang học sử dụng ánh sáng tự nhiên từ mặt trời, hiện nay người ta thay bằng bóng đèn Halogen, và mới hơn là các dòng đèn Led.
* Tụ quang: một bộ phận cũng không thể thiếu trong cấu tạo kính hiển vi – đây là bộ phận giúp điều chỉnh độ hội tụ của ánh sáng soi lên tiêu bản
B. Sự khác nhau giữa kính hiển vi sinh học và soi nổi
1. Về nguyên lý vận hành
Để sử dụng kính hiển vi sinh học, bạn đặt mẫu vật lên bàn tiêu bản, từ từ điều chỉnh đưa bàn lên gần vật kính và quan sát mẫu, trong khi đó, thao tác với kính soi nổi, bạn lại cần phải điều chỉnh khoảng cách giữa bộ phận quang học và bàn đặt mẫu, theo đó bạn chỉnh ốc thứ cấp và sơ cấp để tăng hoặc giảm khoảng cách này, quan sát tốt nhất khi vật kính cách mẫu ở khoảng cách nhỏ nhất.
Một điểm khác nữa giữa 2 sản phẩm này, ánh sáng sử dụng với kính sinh học là ánh sáng 1 chiều, chiếu từ trên xuống, với kính soi nổi, ánh sáng 2 chiều tạo hình ảnh 3D mang tính chân thực cao. Chính vì lẽ đó, kính hiển vi soi nổi được lựa chọn dùng với các công việc kiểm tra sửa chữa điện tử giúp cho người dùng quan sát và thao tác với mẫu dễ dàng.
2. Độ phóng đại
Nếu bạn muốn nhìn vào những vật nhỏ, giống như những vi sinh vật trong nước hoặc phần mỏng của thực vật và mô động vật, thì sử dụng kính hiển vi sinh học là hoàn toàn phù hợp. Còn nếu bạn muốn xem xét các đối tượng lớn, chẳng hạn như toàn bộ côn trùng, hoa của cây hoặc các loại đá và khoáng sản, thì kính soi nổi phù hợp hơn.
Kính hiển vi sinh học có lợi thế là nó cho phép bạn phóng to một đối tượng đến một mức độ lớn hơn nhiều (lên đến 1000x) so với kính hiển vi soi nổi (tối đa khoảng 300x). Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm riêng. Không phải mọi đối tượng đều thích hợp để quan sát bằng kính này. Các đối tượng quá dày hoặc quá tối sẽ không thể tạo ra một hình ảnh lý tưởng, hoặc bạn có thể không nhìn thấy bất cứ cái gì.
Kính hiển vi soi nổi có ánh sáng rọi từ phía trên và cho phép bạn quan sát các kết cấu bề mặt của đối tượng. Vì vậy thiết bị này cho phép bạn quan sát khá nhiều bất cứ thứ gì đặt vừa trên bàn đặt mẫu và bạn cũng không cần phải xử lý mẫu để gắn nó vào lam kính trước khi quan sát. Nó thậm chí cho phép bạn xem các đối tượng có hình dạng không gian 3D. Với độ phóng đại thấp khoảng 40x-100x là đủ để quan sát mẫu.
Kính hiển vi sinh học nói chung là một loại kính hiển vi quang học. Được thiết kế chủ yếu để quan sát tế bào, mô và các mẫu vật sinh học khác. Có thể gắn nhiều ống kính mục tiêu, giúp cho các kính hiển vi này có độ phóng đại có thể nằm trong khoảng từ 10 – 1.000 lần trở lên.
Do các hệ thống này được sử dụng chủ yếu để xem xét các mẫu rất phẳng (ví dụ: kính hiển vi, đĩa petri, đĩa tốt, v.v.). Nên các ống kính mục tiêu có khoảng cách làm việc ngắn và khẩu độ cao. Trong nội dung của bài viết này sẽ giới thiệu về kính hiển vi sinh học: cấu tạo, các dòng kính hiện nổi bật hiện nay.
A. Cấu tạo và chức năng của từng bộ phận
* Một chiếc kính hiển vi gồm có những bộ phân quan trọng như: thị kính, vật kính, núm điều chỉnh tiêu cự, nguồn sáng, tụ quang. Trong từng bộ phận này sẽ có thêm những phần điều chỉnh để sử dụng kính cách hiệu quả nhất.
* Thị kính: là nơi nhìn vào để quan sát mẫu vật, thường sẽ có độ phóng đại 10x. Có thể nâng cấp lên độ phóng đại cao hơn như là 16x, 25x.
* Vật kính (objective lense): là bộ phận đầu tiên có chức năng phóng đại ảnh của vật
* Núm điều chỉnh tiêu cự (focus knob): để điều chỉnh tiêu cự để có được ảnh sắc nét. Kính hiển vi sinh học thường có 2 núm điều chỉnh gọi là ốc sơ cấp và ốc vi cấp có chức năng điều chỉnh thô và tinh riêng biệt.
* Nguồn sáng (Illumination): chiếu sáng cho tiêu bản để quan sát mẫu, trước đây các mẫu kính quang học sử dụng ánh sáng tự nhiên từ mặt trời, hiện nay người ta thay bằng bóng đèn Halogen, và mới hơn là các dòng đèn Led.
* Tụ quang: một bộ phận cũng không thể thiếu trong cấu tạo kính hiển vi – đây là bộ phận giúp điều chỉnh độ hội tụ của ánh sáng soi lên tiêu bản
B. Sự khác nhau giữa kính hiển vi sinh học và soi nổi
1. Về nguyên lý vận hành
Để sử dụng kính hiển vi sinh học, bạn đặt mẫu vật lên bàn tiêu bản, từ từ điều chỉnh đưa bàn lên gần vật kính và quan sát mẫu, trong khi đó, thao tác với kính soi nổi, bạn lại cần phải điều chỉnh khoảng cách giữa bộ phận quang học và bàn đặt mẫu, theo đó bạn chỉnh ốc thứ cấp và sơ cấp để tăng hoặc giảm khoảng cách này, quan sát tốt nhất khi vật kính cách mẫu ở khoảng cách nhỏ nhất.
Một điểm khác nữa giữa 2 sản phẩm này, ánh sáng sử dụng với kính sinh học là ánh sáng 1 chiều, chiếu từ trên xuống, với kính soi nổi, ánh sáng 2 chiều tạo hình ảnh 3D mang tính chân thực cao. Chính vì lẽ đó, kính hiển vi soi nổi được lựa chọn dùng với các công việc kiểm tra sửa chữa điện tử giúp cho người dùng quan sát và thao tác với mẫu dễ dàng.
2. Độ phóng đại
Nếu bạn muốn nhìn vào những vật nhỏ, giống như những vi sinh vật trong nước hoặc phần mỏng của thực vật và mô động vật, thì sử dụng kính hiển vi sinh học là hoàn toàn phù hợp. Còn nếu bạn muốn xem xét các đối tượng lớn, chẳng hạn như toàn bộ côn trùng, hoa của cây hoặc các loại đá và khoáng sản, thì kính soi nổi phù hợp hơn.
Kính hiển vi sinh học có lợi thế là nó cho phép bạn phóng to một đối tượng đến một mức độ lớn hơn nhiều (lên đến 1000x) so với kính hiển vi soi nổi (tối đa khoảng 300x). Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm riêng. Không phải mọi đối tượng đều thích hợp để quan sát bằng kính này. Các đối tượng quá dày hoặc quá tối sẽ không thể tạo ra một hình ảnh lý tưởng, hoặc bạn có thể không nhìn thấy bất cứ cái gì.
Kính hiển vi soi nổi có ánh sáng rọi từ phía trên và cho phép bạn quan sát các kết cấu bề mặt của đối tượng. Vì vậy thiết bị này cho phép bạn quan sát khá nhiều bất cứ thứ gì đặt vừa trên bàn đặt mẫu và bạn cũng không cần phải xử lý mẫu để gắn nó vào lam kính trước khi quan sát. Nó thậm chí cho phép bạn xem các đối tượng có hình dạng không gian 3D. Với độ phóng đại thấp khoảng 40x-100x là đủ để quan sát mẫu.
Kính hiển vi sinh học nói chung là một loại kính hiển vi quang học. Được thiết kế chủ yếu để quan sát tế bào, mô và các mẫu vật sinh học khác. Có thể gắn nhiều ống kính mục tiêu, giúp cho các kính hiển vi này có độ phóng đại có thể nằm trong khoảng từ 10 – 1.000 lần trở lên.
Do các hệ thống này được sử dụng chủ yếu để xem xét các mẫu rất phẳng (ví dụ: kính hiển vi, đĩa petri, đĩa tốt, v.v.). Nên các ống kính mục tiêu có khoảng cách làm việc ngắn và khẩu độ cao. Trong nội dung của bài viết này sẽ giới thiệu về kính hiển vi sinh học: cấu tạo, các dòng kính hiện nổi bật hiện nay.
A. Cấu tạo và chức năng của từng bộ phận
* Một chiếc kính hiển vi gồm có những bộ phân quan trọng như: thị kính, vật kính, núm điều chỉnh tiêu cự, nguồn sáng, tụ quang. Trong từng bộ phận này sẽ có thêm những phần điều chỉnh để sử dụng kính cách hiệu quả nhất.
* Thị kính: là nơi nhìn vào để quan sát mẫu vật, thường sẽ có độ phóng đại 10x. Có thể nâng cấp lên độ phóng đại cao hơn như là 16x, 25x.
* Vật kính (objective lense): là bộ phận đầu tiên có chức năng phóng đại ảnh của vật
* Núm điều chỉnh tiêu cự (focus knob): để điều chỉnh tiêu cự để có được ảnh sắc nét. Kính hiển vi sinh học thường có 2 núm điều chỉnh gọi là ốc sơ cấp và ốc vi cấp có chức năng điều chỉnh thô và tinh riêng biệt.
* Nguồn sáng (Illumination): chiếu sáng cho tiêu bản để quan sát mẫu, trước đây các mẫu kính quang học sử dụng ánh sáng tự nhiên từ mặt trời, hiện nay người ta thay bằng bóng đèn Halogen, và mới hơn là các dòng đèn Led.
* Tụ quang: một bộ phận cũng không thể thiếu trong cấu tạo kính hiển vi – đây là bộ phận giúp điều chỉnh độ hội tụ của ánh sáng soi lên tiêu bản
B. Sự khác nhau giữa kính hiển vi sinh học và soi nổi
1. Về nguyên lý vận hành
Để sử dụng kính hiển vi sinh học, bạn đặt mẫu vật lên bàn tiêu bản, từ từ điều chỉnh đưa bàn lên gần vật kính và quan sát mẫu, trong khi đó, thao tác với kính soi nổi, bạn lại cần phải điều chỉnh khoảng cách giữa bộ phận quang học và bàn đặt mẫu, theo đó bạn chỉnh ốc thứ cấp và sơ cấp để tăng hoặc giảm khoảng cách này, quan sát tốt nhất khi vật kính cách mẫu ở khoảng cách nhỏ nhất.
Một điểm khác nữa giữa 2 sản phẩm này, ánh sáng sử dụng với kính sinh học là ánh sáng 1 chiều, chiếu từ trên xuống, với kính soi nổi, ánh sáng 2 chiều tạo hình ảnh 3D mang tính chân thực cao. Chính vì lẽ đó, kính hiển vi soi nổi được lựa chọn dùng với các công việc kiểm tra sửa chữa điện tử giúp cho người dùng quan sát và thao tác với mẫu dễ dàng.
2. Độ phóng đại
Nếu bạn muốn nhìn vào những vật nhỏ, giống như những vi sinh vật trong nước hoặc phần mỏng của thực vật và mô động vật, thì sử dụng kính hiển vi sinh học là hoàn toàn phù hợp. Còn nếu bạn muốn xem xét các đối tượng lớn, chẳng hạn như toàn bộ côn trùng, hoa của cây hoặc các loại đá và khoáng sản, thì kính soi nổi phù hợp hơn.
Kính hiển vi sinh học có lợi thế là nó cho phép bạn phóng to một đối tượng đến một mức độ lớn hơn nhiều (lên đến 1000x) so với kính hiển vi soi nổi (tối đa khoảng 300x). Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm riêng. Không phải mọi đối tượng đều thích hợp để quan sát bằng kính này. Các đối tượng quá dày hoặc quá tối sẽ không thể tạo ra một hình ảnh lý tưởng, hoặc bạn có thể không nhìn thấy bất cứ cái gì.
Kính hiển vi soi nổi có ánh sáng rọi từ phía trên và cho phép bạn quan sát các kết cấu bề mặt của đối tượng. Vì vậy thiết bị này cho phép bạn quan sát khá nhiều bất cứ thứ gì đặt vừa trên bàn đặt mẫu và bạn cũng không cần phải xử lý mẫu để gắn nó vào lam kính trước khi quan sát. Nó thậm chí cho phép bạn xem các đối tượng có hình dạng không gian 3D. Với độ phóng đại thấp khoảng 40x-100x là đủ để quan sát mẫu.
Kính hiển vi sinh học nói chung là một loại kính hiển vi quang học. Được thiết kế chủ yếu để quan sát tế bào, mô và các mẫu vật sinh học khác. Có thể gắn nhiều ống kính mục tiêu, giúp cho các kính hiển vi này có độ phóng đại có thể nằm trong khoảng từ 10 – 1.000 lần trở lên.
Do các hệ thống này được sử dụng chủ yếu để xem xét các mẫu rất phẳng (ví dụ: kính hiển vi, đĩa petri, đĩa tốt, v.v.). Nên các ống kính mục tiêu có khoảng cách làm việc ngắn và khẩu độ cao. Trong nội dung của bài viết này sẽ giới thiệu về kính hiển vi sinh học: cấu tạo, các dòng kính hiện nổi bật hiện nay.
A. Cấu tạo và chức năng của từng bộ phận
* Một chiếc kính hiển vi gồm có những bộ phân quan trọng như: thị kính, vật kính, núm điều chỉnh tiêu cự, nguồn sáng, tụ quang. Trong từng bộ phận này sẽ có thêm những phần điều chỉnh để sử dụng kính cách hiệu quả nhất.
* Thị kính: là nơi nhìn vào để quan sát mẫu vật, thường sẽ có độ phóng đại 10x. Có thể nâng cấp lên độ phóng đại cao hơn như là 16x, 25x.
* Vật kính (objective lense): là bộ phận đầu tiên có chức năng phóng đại ảnh của vật
* Núm điều chỉnh tiêu cự (focus knob): để điều chỉnh tiêu cự để có được ảnh sắc nét. Kính hiển vi sinh học thường có 2 núm điều chỉnh gọi là ốc sơ cấp và ốc vi cấp có chức năng điều chỉnh thô và tinh riêng biệt.
* Nguồn sáng (Illumination): chiếu sáng cho tiêu bản để quan sát mẫu, trước đây các mẫu kính quang học sử dụng ánh sáng tự nhiên từ mặt trời, hiện nay người ta thay bằng bóng đèn Halogen, và mới hơn là các dòng đèn Led.
* Tụ quang: một bộ phận cũng không thể thiếu trong cấu tạo kính hiển vi – đây là bộ phận giúp điều chỉnh độ hội tụ của ánh sáng soi lên tiêu bản
B. Sự khác nhau giữa kính hiển vi sinh học và soi nổi
1. Về nguyên lý vận hành
Để sử dụng kính hiển vi sinh học, bạn đặt mẫu vật lên bàn tiêu bản, từ từ điều chỉnh đưa bàn lên gần vật kính và quan sát mẫu, trong khi đó, thao tác với kính soi nổi, bạn lại cần phải điều chỉnh khoảng cách giữa bộ phận quang học và bàn đặt mẫu, theo đó bạn chỉnh ốc thứ cấp và sơ cấp để tăng hoặc giảm khoảng cách này, quan sát tốt nhất khi vật kính cách mẫu ở khoảng cách nhỏ nhất.
Một điểm khác nữa giữa 2 sản phẩm này, ánh sáng sử dụng với kính sinh học là ánh sáng 1 chiều, chiếu từ trên xuống, với kính soi nổi, ánh sáng 2 chiều tạo hình ảnh 3D mang tính chân thực cao. Chính vì lẽ đó, kính hiển vi soi nổi được lựa chọn dùng với các công việc kiểm tra sửa chữa điện tử giúp cho người dùng quan sát và thao tác với mẫu dễ dàng.
2. Độ phóng đại
Nếu bạn muốn nhìn vào những vật nhỏ, giống như những vi sinh vật trong nước hoặc phần mỏng của thực vật và mô động vật, thì sử dụng kính hiển vi sinh học là hoàn toàn phù hợp. Còn nếu bạn muốn xem xét các đối tượng lớn, chẳng hạn như toàn bộ côn trùng, hoa của cây hoặc các loại đá và khoáng sản, thì kính soi nổi phù hợp hơn.
Kính hiển vi sinh học có lợi thế là nó cho phép bạn phóng to một đối tượng đến một mức độ lớn hơn nhiều (lên đến 1000x) so với kính hiển vi soi nổi (tối đa khoảng 300x). Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm riêng. Không phải mọi đối tượng đều thích hợp để quan sát bằng kính này. Các đối tượng quá dày hoặc quá tối sẽ không thể tạo ra một hình ảnh lý tưởng, hoặc bạn có thể không nhìn thấy bất cứ cái gì.
Kính hiển vi soi nổi có ánh sáng rọi từ phía trên và cho phép bạn quan sát các kết cấu bề mặt của đối tượng. Vì vậy thiết bị này cho phép bạn quan sát khá nhiều bất cứ thứ gì đặt vừa trên bàn đặt mẫu và bạn cũng không cần phải xử lý mẫu để gắn nó vào lam kính trước khi quan sát. Nó thậm chí cho phép bạn xem các đối tượng có hình dạng không gian 3D. Với độ phóng đại thấp khoảng 40x-100x là đủ để quan sát mẫu.
Vui lòng cung cấp đường link hoặc mã đặt hàng của sản phẩm khi gửi yêu cầu
Vui lòng cung cấp đường link hoặc mã đặt hàng của sản phẩm khi gửi yêu cầu