Lê Như Quyết ( Mr ) 22-12-2022, 10:57 (GMT+7) 933
Chúng ta cần biết pH là chỉ số xác định tính chất hóa học của dung dịch, với nước là chỉ số đo độ hoạt động của các ion Hydro (H+) trong nước.
Thang đo độ pH được chia từ 0 – 14, nước trung tính có chỉ số pH=7, nước có độ pH < 7 được gọi là nước có tính axit, pH > 7 là nước có tính kiềm. Nồng độ pH trong môi trường sống cao hay thấp đều có tác động theo hướng tốt hay xấu đến sức khỏe của con người, cũng như trong sản xuất.
Đo nồng độ pH
Để đo nồng
độ pH một cách chính xác, thì chúng ta có thể áp dụng
8 phương pháp sau:
1. Sử dụng chất
chỉ thị màu
Phương pháp
chỉ thị màu này về
cơ bản bao gồm
hai phương pháp: một là so sánh màu chuẩn tương
ứng với một giá
trị pH đã biết với màu của
chất chỉ thị nhúng
trong dung dịch cần đo
sử dụng dung dịch
đệm. Phương pháp khác là chuẩn
bị giấy kiểm
tra pH được ngâm trong chất chỉ
thị, sau đó nhúng giấy
này vào dung dịch cần kiểm
tra và so sánh màu của nó với màu chuẩn. Phương
pháp này đơn giản, nhưng
dễ mắc phải
sai số và nói chung cho kết quả
với độ chính xác không cao. Chúng ta có thể gặp
một vài loại sai số
như:
2. Sử dụng giấy qùy
Giấy quỳ tím là dụng cụ để thử,
nhận biết tính acid, kiềm
(base hoặc bazơ) của
dung dịch nào đó. Khi dung dịch có tính acid, giấy
quỳ tím sẽ hóa đỏ,
còn khi gặp dung dịch có tính base, giấy quỳ
tím sẽ hóa xanh. Khi ta nhúng giấy vào nước
thì giấy qùy sẽ chuyển
màu sau đó ta so sánh với bảng
màu, mỗi một màu sẽ
có độ pH khác nhau. Sử dụng
giấy quỳ chỉ cho
ta biết độ pH một
cách tương đối, độ
chính xác thấp. Tuy nhiên cách làm
này lại rất đơn giản, dễ
sử dụng, cho kết
quả nhanh.
Một điện
cực hydro được tạo
ra bằng cách phủ bạch
kim (Pt) dạng bồ hóng (muội Pt) lên một
dây hay tấm Pt. Điện
cực đó được ngâm
trong dung dịch kiểm tra và khí hydro được làm bão hòa trên dung dịch. Đo
thế điện cực giữa
điện
cực Pt và điện
cực Bạc Clorua (một
loại điện cực so sánh). Thế điện cực
này tỷ lệ nghịch với độ
pH của dung dịch. Phương pháp điện cực
hydro là tiêu chuẩn trong các
phương pháp đo pH. Giá trị đo thu được từ
các phương pháp khác trở nên tin cậy khi nó phù hợp
với kết quả đo được
sử dụng điện cực
hydro.
Tuy nhiên, phương
pháp này không thích hợp cho sử dụng
hàng ngày bởi sự phức
tạp và chi phí cao, với sự
bất tiện khi thao tác với
khí hydro và sự ảnh hưởng
lớn bởi các chất
có tính ô xy hóa hay tính khử
cao có mặt trong dung dịch kiểm
tra.
4. Sử dụng điện cực quihydron
Khi cho quinhydron vào dung dịch,
nó được phân tích ra thành
hydroquinon (C6H4(OH)2) và quinon (C6H4O2) với
tỷ lệ 1:1. Bởi
độ hòa tan của quinon thay đổi theo pH của
dung dịch, do đó có thể
đo pH bằng cách xác định
điện
thế giữa điện cực
Pt và điện cực so
sánh.
Mặc dù phương pháp này đơn giản,
nhưng ngày nay nó ít được sử
dụng, bởi nó không áp dụng
được khi dung dịch có độ
pH cao hơn 8 hoặc 9, hay khi trong dung dịch có các chất có tính o xy hóa hay tính khử.
Lưu ý: dung
dịch quinhydron với một
độ pH nào đó thường
được sử dụng để kiểm
tra xem một dụng cụ
đo thế oxy hóa khử
(ORP) có hoạt động bình thường hay không.
5. Sử dụng điện cực antimon
Phương pháp điện
cực antimon này là nhúng đầu của
một thanh antimon được đánh
bóng và một điện
cực so sánh vào trong dung dịch kiểm
travà đo pH từ sự
chênh lệch điện
thế giữa chúng. Phương
pháp này đã từng được
sử dụng rộng rãi
bởi bộ dụng cụ rất
chắc chắn và dễ
thao tác. Tuy nhiên, ứng dụng của
nó ngày nay khá giới hạn bởi
kết quả phụ thuộc nhiều
vào độ bóng của điện cực,
và khả năng lặp lại kết
quả là thấp.
6. Sử dụng điện cực thủy
tinh
Phương pháp điện
cực thủy tinh sử
dụng hai điện cực, một
điện
cực thủy tinh và một
điện
cực so sánh, để xác định
độ pH của dung dịch
bằng cách đo điện thế
giữa chúng. Đây là phương pháp được
sử dụng rộng rãi
nhất để đo pH,
bởi thế điện cực
rất nhanh đạt đến
trạng thái cân bằng và thể hiện khả năng
lặp lại cao. Ngoài ra sự
có mặt của các chất
ôxy hóa và chất khử cũng
rất ít ảnh hưởng đến kết
quả đo. Vì thế
phương pháp điện
cực thủy tinh được
sử dụng rộng rãi,
không chỉ trong công nghiệp mà còn trong nhiều lĩnh
vực khác.
7. Sử dụng cảm biến bán
dẫn
Cảm biến bán dẫn
pH được phát triển từ
những năm 1970, thay thế
điện
cực thủy tinh bằng
một chip bán dẫn. Chiếc
cảm biến này, được
biết đến như là
một transistor chọn lọc
ion nhờ hiệu ứng
trường (ISFET), không chỉ có độ
bền va đập cao mà còn dễ
dàng thu nhỏ lại. Thu nhỏ cho phép sử
dụng một lượng mẫu bé hơn
và cho phép thực hiện phép đo
trong các không gian rất nhỏ và trên một bề mặt rắn.
Cảm biến này hứa
hẹn nhiều ứng dụng hữu
ích trong các phép đo trong ngành
sinh học và dược phẩm.
8. Sử dụng máy đo
độ pH
Máy đo độ pH hay bút đo pH là
thiết bị đo nồng độ
pH hiệu quả nhất
hiện nay, giúp người dùng xác định độ pH
của môi trường nước
một cách thuận tiện
nhất, với độ chính
xác cao, thời gian nhanh chóng.
Dạng cầm tay nhỏ,
gọn giúp người dùng dễ dàng cầm
đi đo trực tiếp tại
hiện trường. Máy có thang đo
rộng, đo được các
dạng mẫu khó, không thải
bỏ các chất độc hại, việc
kiểm định máy dễ
dàng bằng cách dùng dung dịch chuẩn
để hiệu chuẩn.
Máy đo pH để bàn: Chuyên dùng trong phòng thí
nghiệm, tự động bù
nhiệt và tự động
hiệu chuẩn và đo được nhiều
thông số hơn.
Máy đo pH cầm tay: Với các loại
máy này, người ta có thể thao tác một cách nhanh gọn
do máy được thiết kế
nhỏ gọn, linh hoạt
trong mọi thao tác đo.
Bút đo độ pH: Có kích thước nhỏ gọn, sử dụng năng lượng pin sạc hoặc pin than đều được, bên cạnh đó là khả năng nổi lên trên mặt nước, giúp người dùng yên tâm hơn khi sử dụng.
22-12-2022, 10:57 (GMT+7) 933
Chúng ta cần biết pH là chỉ số xác định tính chất hóa học của dung dịch, với nước là chỉ số đo độ hoạt động của các ion Hydro (H+) trong nước.
Thang đo độ pH được chia từ 0 – 14, nước trung tính có chỉ số pH=7, nước có độ pH < 7 được gọi là nước có tính axit, pH > 7 là nước có tính kiềm. Nồng độ pH trong môi trường sống cao hay thấp đều có tác động theo hướng tốt hay xấu đến sức khỏe của con người, cũng như trong sản xuất.
Đo nồng độ pH
Để đo nồng
độ pH một cách chính xác, thì chúng ta có thể áp dụng
8 phương pháp sau:
1. Sử dụng chất
chỉ thị màu
Phương pháp
chỉ thị màu này về
cơ bản bao gồm
hai phương pháp: một là so sánh màu chuẩn tương
ứng với một giá
trị pH đã biết với màu của
chất chỉ thị nhúng
trong dung dịch cần đo
sử dụng dung dịch
đệm. Phương pháp khác là chuẩn
bị giấy kiểm
tra pH được ngâm trong chất chỉ
thị, sau đó nhúng giấy
này vào dung dịch cần kiểm
tra và so sánh màu của nó với màu chuẩn. Phương
pháp này đơn giản, nhưng
dễ mắc phải
sai số và nói chung cho kết quả
với độ chính xác không cao. Chúng ta có thể gặp
một vài loại sai số
như:
2. Sử dụng giấy qùy
Giấy quỳ tím là dụng cụ để thử,
nhận biết tính acid, kiềm
(base hoặc bazơ) của
dung dịch nào đó. Khi dung dịch có tính acid, giấy
quỳ tím sẽ hóa đỏ,
còn khi gặp dung dịch có tính base, giấy quỳ
tím sẽ hóa xanh. Khi ta nhúng giấy vào nước
thì giấy qùy sẽ chuyển
màu sau đó ta so sánh với bảng
màu, mỗi một màu sẽ
có độ pH khác nhau. Sử dụng
giấy quỳ chỉ cho
ta biết độ pH một
cách tương đối, độ
chính xác thấp. Tuy nhiên cách làm
này lại rất đơn giản, dễ
sử dụng, cho kết
quả nhanh.
Một điện
cực hydro được tạo
ra bằng cách phủ bạch
kim (Pt) dạng bồ hóng (muội Pt) lên một
dây hay tấm Pt. Điện
cực đó được ngâm
trong dung dịch kiểm tra và khí hydro được làm bão hòa trên dung dịch. Đo
thế điện cực giữa
điện
cực Pt và điện
cực Bạc Clorua (một
loại điện cực so sánh). Thế điện cực
này tỷ lệ nghịch với độ
pH của dung dịch. Phương pháp điện cực
hydro là tiêu chuẩn trong các
phương pháp đo pH. Giá trị đo thu được từ
các phương pháp khác trở nên tin cậy khi nó phù hợp
với kết quả đo được
sử dụng điện cực
hydro.
Tuy nhiên, phương
pháp này không thích hợp cho sử dụng
hàng ngày bởi sự phức
tạp và chi phí cao, với sự
bất tiện khi thao tác với
khí hydro và sự ảnh hưởng
lớn bởi các chất
có tính ô xy hóa hay tính khử
cao có mặt trong dung dịch kiểm
tra.
4. Sử dụng điện cực quihydron
Khi cho quinhydron vào dung dịch,
nó được phân tích ra thành
hydroquinon (C6H4(OH)2) và quinon (C6H4O2) với
tỷ lệ 1:1. Bởi
độ hòa tan của quinon thay đổi theo pH của
dung dịch, do đó có thể
đo pH bằng cách xác định
điện
thế giữa điện cực
Pt và điện cực so
sánh.
Mặc dù phương pháp này đơn giản,
nhưng ngày nay nó ít được sử
dụng, bởi nó không áp dụng
được khi dung dịch có độ
pH cao hơn 8 hoặc 9, hay khi trong dung dịch có các chất có tính o xy hóa hay tính khử.
Lưu ý: dung
dịch quinhydron với một
độ pH nào đó thường
được sử dụng để kiểm
tra xem một dụng cụ
đo thế oxy hóa khử
(ORP) có hoạt động bình thường hay không.
5. Sử dụng điện cực antimon
Phương pháp điện
cực antimon này là nhúng đầu của
một thanh antimon được đánh
bóng và một điện
cực so sánh vào trong dung dịch kiểm
travà đo pH từ sự
chênh lệch điện
thế giữa chúng. Phương
pháp này đã từng được
sử dụng rộng rãi
bởi bộ dụng cụ rất
chắc chắn và dễ
thao tác. Tuy nhiên, ứng dụng của
nó ngày nay khá giới hạn bởi
kết quả phụ thuộc nhiều
vào độ bóng của điện cực,
và khả năng lặp lại kết
quả là thấp.
6. Sử dụng điện cực thủy
tinh
Phương pháp điện
cực thủy tinh sử
dụng hai điện cực, một
điện
cực thủy tinh và một
điện
cực so sánh, để xác định
độ pH của dung dịch
bằng cách đo điện thế
giữa chúng. Đây là phương pháp được
sử dụng rộng rãi
nhất để đo pH,
bởi thế điện cực
rất nhanh đạt đến
trạng thái cân bằng và thể hiện khả năng
lặp lại cao. Ngoài ra sự
có mặt của các chất
ôxy hóa và chất khử cũng
rất ít ảnh hưởng đến kết
quả đo. Vì thế
phương pháp điện
cực thủy tinh được
sử dụng rộng rãi,
không chỉ trong công nghiệp mà còn trong nhiều lĩnh
vực khác.
7. Sử dụng cảm biến bán
dẫn
Cảm biến bán dẫn
pH được phát triển từ
những năm 1970, thay thế
điện
cực thủy tinh bằng
một chip bán dẫn. Chiếc
cảm biến này, được
biết đến như là
một transistor chọn lọc
ion nhờ hiệu ứng
trường (ISFET), không chỉ có độ
bền va đập cao mà còn dễ
dàng thu nhỏ lại. Thu nhỏ cho phép sử
dụng một lượng mẫu bé hơn
và cho phép thực hiện phép đo
trong các không gian rất nhỏ và trên một bề mặt rắn.
Cảm biến này hứa
hẹn nhiều ứng dụng hữu
ích trong các phép đo trong ngành
sinh học và dược phẩm.
8. Sử dụng máy đo
độ pH
Máy đo độ pH hay bút đo pH là
thiết bị đo nồng độ
pH hiệu quả nhất
hiện nay, giúp người dùng xác định độ pH
của môi trường nước
một cách thuận tiện
nhất, với độ chính
xác cao, thời gian nhanh chóng.
Dạng cầm tay nhỏ,
gọn giúp người dùng dễ dàng cầm
đi đo trực tiếp tại
hiện trường. Máy có thang đo
rộng, đo được các
dạng mẫu khó, không thải
bỏ các chất độc hại, việc
kiểm định máy dễ
dàng bằng cách dùng dung dịch chuẩn
để hiệu chuẩn.
Máy đo pH để bàn: Chuyên dùng trong phòng thí
nghiệm, tự động bù
nhiệt và tự động
hiệu chuẩn và đo được nhiều
thông số hơn.
Máy đo pH cầm tay: Với các loại
máy này, người ta có thể thao tác một cách nhanh gọn
do máy được thiết kế
nhỏ gọn, linh hoạt
trong mọi thao tác đo.
Bút đo độ pH: Có kích thước nhỏ gọn, sử dụng năng lượng pin sạc hoặc pin than đều được, bên cạnh đó là khả năng nổi lên trên mặt nước, giúp người dùng yên tâm hơn khi sử dụng.
Vui lòng cung cấp đường link hoặc mã đặt hàng của sản phẩm khi gửi yêu cầu
Vui lòng cung cấp đường link hoặc mã đặt hàng của sản phẩm khi gửi yêu cầu