Tỷ trọng kế là một dụng cụ được sử dụng nhiều trong phòng thí nghiệm. Nó được dùng để đo trọng lượng riêng của một chất hóa học trong phòng thí nghiệm.
Tỷ trọng kế phân loại theo hoạt động gồm có cơ năng và tỷ trọng kế điện tử:
Tùy theo cấu tạo mà có các dạng tỉ trọng kế như:
- Tỷ trọng kế đo nước biển (Tỷ trọng kế đo độ mặn): Là dụng cụ được dùng để xác định độ mặn của nước biển một cách nhanh chóng, dễ dàng.
- Tỷ trọng kế đo độ cồn: Đây là thiết bị dùng để xác định độ cồn trong rượu hoặc nước ép hoa quả, sử dụng rộng rãi hiện nay.
- Tỷ trọng kế là loại dụng cụ thí nghiệm được dùng để đo trọng lượng riêng,trọng lượng riêng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ.
- Tỷ trọng kế chỉ có thể đo chất làm mát/ chất chống đông cho Ethylene Glycol. Propylene Glycol không thể được đo với một tỷ trọng kế do thực tế là khi nồng độ lên đến 70% trọng lượng riêng tăng lên, nhưng trên 70% trọng lượng riêng giảm. Dung dịch 100% đọc chính xác lên đến 40%.
- Kỹ thuật lấy mẫu là rất quan trọng trong việc sử dụng tỷ trọng kế. Bọt khí trong mẫu sẽ gây ra các phép đọc không chính xác. Phao phải được giữ cho không chạm vào các cạnh của tỷ trọng kế.
- Tỷ trọng kế được làm bằng thủy tinh.
- Nhiệt độ đo chuẩn của tỷ trọng kế là 20 độ C.
- Chiều dài tổng 300-320mm.
Người ta sẽ sử dụng tỷ trọng kế để đo tỷ trọng dung dịch điện phân. Cách đo tỷ trọng kế được thực hiện theo 3 bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Mở nắp van của bình ắc quy cần đo.
Bước 2: Đưa tỷ trọng kế vào trong bình thông qua vị trí nắp van. Sử dụng nút hút của tỷ trọng kế để hút dung dịch điện phân vào bên trong tỷ trọng kế.
Bước 3: Xem kết quả nồng độ dung dịch điện phân trên vạch chia độ của tỷ trọng kế. Tùy vào nồng độ của dung dịch mà đối trọng của thanh chia vạch sẽ chìm sâu ở mức tương ứng và kết quả nồng độ dung dịch được đọc tại vị trí bề mặt của dung dịch cắt thanh chia vạch. Lưu ý, khi áp dụng cách đọc tỷ trọng kế, ta nên để chúng cân bằng để đảm bảo độ chính xác cho phép đo.
Tỷ trọng kế là một dụng cụ được sử dụng nhiều trong phòng thí nghiệm. Nó được dùng để đo trọng lượng riêng của một chất hóa học trong phòng thí nghiệm.
Tỷ trọng kế phân loại theo hoạt động gồm có cơ năng và tỷ trọng kế điện tử:
Tùy theo cấu tạo mà có các dạng tỉ trọng kế như:
- Tỷ trọng kế đo nước biển (Tỷ trọng kế đo độ mặn): Là dụng cụ được dùng để xác định độ mặn của nước biển một cách nhanh chóng, dễ dàng.
- Tỷ trọng kế đo độ cồn: Đây là thiết bị dùng để xác định độ cồn trong rượu hoặc nước ép hoa quả, sử dụng rộng rãi hiện nay.
- Tỷ trọng kế là loại dụng cụ thí nghiệm được dùng để đo trọng lượng riêng,trọng lượng riêng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ.
- Tỷ trọng kế chỉ có thể đo chất làm mát/ chất chống đông cho Ethylene Glycol. Propylene Glycol không thể được đo với một tỷ trọng kế do thực tế là khi nồng độ lên đến 70% trọng lượng riêng tăng lên, nhưng trên 70% trọng lượng riêng giảm. Dung dịch 100% đọc chính xác lên đến 40%.
- Kỹ thuật lấy mẫu là rất quan trọng trong việc sử dụng tỷ trọng kế. Bọt khí trong mẫu sẽ gây ra các phép đọc không chính xác. Phao phải được giữ cho không chạm vào các cạnh của tỷ trọng kế.
- Tỷ trọng kế được làm bằng thủy tinh.
- Nhiệt độ đo chuẩn của tỷ trọng kế là 20 độ C.
- Chiều dài tổng 300-320mm.
Người ta sẽ sử dụng tỷ trọng kế để đo tỷ trọng dung dịch điện phân. Cách đo tỷ trọng kế được thực hiện theo 3 bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Mở nắp van của bình ắc quy cần đo.
Bước 2: Đưa tỷ trọng kế vào trong bình thông qua vị trí nắp van. Sử dụng nút hút của tỷ trọng kế để hút dung dịch điện phân vào bên trong tỷ trọng kế.
Bước 3: Xem kết quả nồng độ dung dịch điện phân trên vạch chia độ của tỷ trọng kế. Tùy vào nồng độ của dung dịch mà đối trọng của thanh chia vạch sẽ chìm sâu ở mức tương ứng và kết quả nồng độ dung dịch được đọc tại vị trí bề mặt của dung dịch cắt thanh chia vạch. Lưu ý, khi áp dụng cách đọc tỷ trọng kế, ta nên để chúng cân bằng để đảm bảo độ chính xác cho phép đo.
Tỷ trọng kế là một dụng cụ được sử dụng nhiều trong phòng thí nghiệm. Nó được dùng để đo trọng lượng riêng của một chất hóa học trong phòng thí nghiệm.
Tỷ trọng kế phân loại theo hoạt động gồm có cơ năng và tỷ trọng kế điện tử:
Tùy theo cấu tạo mà có các dạng tỉ trọng kế như:
- Tỷ trọng kế đo nước biển (Tỷ trọng kế đo độ mặn): Là dụng cụ được dùng để xác định độ mặn của nước biển một cách nhanh chóng, dễ dàng.
- Tỷ trọng kế đo độ cồn: Đây là thiết bị dùng để xác định độ cồn trong rượu hoặc nước ép hoa quả, sử dụng rộng rãi hiện nay.
- Tỷ trọng kế là loại dụng cụ thí nghiệm được dùng để đo trọng lượng riêng,trọng lượng riêng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ.
- Tỷ trọng kế chỉ có thể đo chất làm mát/ chất chống đông cho Ethylene Glycol. Propylene Glycol không thể được đo với một tỷ trọng kế do thực tế là khi nồng độ lên đến 70% trọng lượng riêng tăng lên, nhưng trên 70% trọng lượng riêng giảm. Dung dịch 100% đọc chính xác lên đến 40%.
- Kỹ thuật lấy mẫu là rất quan trọng trong việc sử dụng tỷ trọng kế. Bọt khí trong mẫu sẽ gây ra các phép đọc không chính xác. Phao phải được giữ cho không chạm vào các cạnh của tỷ trọng kế.
- Tỷ trọng kế được làm bằng thủy tinh.
- Nhiệt độ đo chuẩn của tỷ trọng kế là 20 độ C.
- Chiều dài tổng 300-320mm.
Người ta sẽ sử dụng tỷ trọng kế để đo tỷ trọng dung dịch điện phân. Cách đo tỷ trọng kế được thực hiện theo 3 bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Mở nắp van của bình ắc quy cần đo.
Bước 2: Đưa tỷ trọng kế vào trong bình thông qua vị trí nắp van. Sử dụng nút hút của tỷ trọng kế để hút dung dịch điện phân vào bên trong tỷ trọng kế.
Bước 3: Xem kết quả nồng độ dung dịch điện phân trên vạch chia độ của tỷ trọng kế. Tùy vào nồng độ của dung dịch mà đối trọng của thanh chia vạch sẽ chìm sâu ở mức tương ứng và kết quả nồng độ dung dịch được đọc tại vị trí bề mặt của dung dịch cắt thanh chia vạch. Lưu ý, khi áp dụng cách đọc tỷ trọng kế, ta nên để chúng cân bằng để đảm bảo độ chính xác cho phép đo.
Tỷ trọng kế là một dụng cụ được sử dụng nhiều trong phòng thí nghiệm. Nó được dùng để đo trọng lượng riêng của một chất hóa học trong phòng thí nghiệm.
Tỷ trọng kế phân loại theo hoạt động gồm có cơ năng và tỷ trọng kế điện tử:
Tùy theo cấu tạo mà có các dạng tỉ trọng kế như:
- Tỷ trọng kế đo nước biển (Tỷ trọng kế đo độ mặn): Là dụng cụ được dùng để xác định độ mặn của nước biển một cách nhanh chóng, dễ dàng.
- Tỷ trọng kế đo độ cồn: Đây là thiết bị dùng để xác định độ cồn trong rượu hoặc nước ép hoa quả, sử dụng rộng rãi hiện nay.
- Tỷ trọng kế là loại dụng cụ thí nghiệm được dùng để đo trọng lượng riêng,trọng lượng riêng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ.
- Tỷ trọng kế chỉ có thể đo chất làm mát/ chất chống đông cho Ethylene Glycol. Propylene Glycol không thể được đo với một tỷ trọng kế do thực tế là khi nồng độ lên đến 70% trọng lượng riêng tăng lên, nhưng trên 70% trọng lượng riêng giảm. Dung dịch 100% đọc chính xác lên đến 40%.
- Kỹ thuật lấy mẫu là rất quan trọng trong việc sử dụng tỷ trọng kế. Bọt khí trong mẫu sẽ gây ra các phép đọc không chính xác. Phao phải được giữ cho không chạm vào các cạnh của tỷ trọng kế.
- Tỷ trọng kế được làm bằng thủy tinh.
- Nhiệt độ đo chuẩn của tỷ trọng kế là 20 độ C.
- Chiều dài tổng 300-320mm.
Người ta sẽ sử dụng tỷ trọng kế để đo tỷ trọng dung dịch điện phân. Cách đo tỷ trọng kế được thực hiện theo 3 bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Mở nắp van của bình ắc quy cần đo.
Bước 2: Đưa tỷ trọng kế vào trong bình thông qua vị trí nắp van. Sử dụng nút hút của tỷ trọng kế để hút dung dịch điện phân vào bên trong tỷ trọng kế.
Bước 3: Xem kết quả nồng độ dung dịch điện phân trên vạch chia độ của tỷ trọng kế. Tùy vào nồng độ của dung dịch mà đối trọng của thanh chia vạch sẽ chìm sâu ở mức tương ứng và kết quả nồng độ dung dịch được đọc tại vị trí bề mặt của dung dịch cắt thanh chia vạch. Lưu ý, khi áp dụng cách đọc tỷ trọng kế, ta nên để chúng cân bằng để đảm bảo độ chính xác cho phép đo.
Vui lòng cung cấp đường link hoặc mã đặt hàng của sản phẩm khi gửi yêu cầu
Vui lòng cung cấp đường link hoặc mã đặt hàng của sản phẩm khi gửi yêu cầu